Luật đất đai năm 2024: Điều kiện chuyển đổi đất nông nghiệp
Luật đất đai số 31/2024/QH15 quy định điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Cụ thể, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
Trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo quy định của pháp luật; trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao đất, cho thuê đất cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
2- Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách.
3- Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại (1) và (2) nêu trên.
4- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định tại (1) nêu trên.
Khoản 2, khoản 3 Điều 16, trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số: 2. Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau: a) Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất; b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất; d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất; đ) Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau: a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất; b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất. |
Theo chinhphu.vn
-
Ngày 13 tháng 11 năm 2024 UBND xã ban hành thông báo số 94/TB-UBND về việc tăng cường công tác xử lý vi phạm về khai thác và vận chuyển đất mặt ruộng trái phép
Thứ Tư, 13/11/2024
-
UBND Xã Ninh Hòa tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch chuyên đề về công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng
Thứ Tư, 14/08/2024
-
UBND xã Ninh Hoà ban hành thông báo số 54/TB-UBND Về việc tăng cường công tác quản lý, xử lý vi phạm về đất đai và trật tự xây dựng trên địa bàn xã Ninh Hòa
Thứ Tư, 17/07/2024
-
Luật đất đai số 31/2024/QH15 quy định điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Thứ Ba, 11/06/2024
-
Những chính sách quản lý đất đai quan trọng có hiệu lực từ tháng 5 năm 2023
Thứ Ba, 11/06/2024
-
Quy định mới về giá đối với thủ tục giấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thứ Năm, 06/06/2024
-
Thông báo về xây dựng trật tự trên địa bàn xã Ninh Hoà
Thứ Hai, 27/05/2024
-
THÔNG BÁO VỀ LĨNH VỰC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
Thứ Tư, 22/05/2024
-
UBND xã Ninh Hoà phối hợp với phòng tài nguyên môi trường ra quân giải toả hành lang an toàn giao thông địa phận xã Ninh Hoà
Thứ Hai, 06/05/2024
-
Ninh Hoà triển khai rà soát đối chiếu số liệu phục vụ Đề án số hoá bản đồ địa chính tại Áng Sơn
Thứ Bảy, 13/04/2024
-
Số:
04/KH-UBND
Ban hành: 03/09/2022
-
Số:
85/QĐ-UBND
Ban hành: 19/06/2020
-
Số:
84/QĐ-UBND
Ban hành: 19/06/2020
-
Số:
573/HD-SLĐTBXH
Ban hành: 08/05/2020
-
Số:
15/2020/QĐ-TTg
Ban hành: 24/04/2020
Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?
111653
Trực tuyến: 8
Hôm nay: 218
Hôm qua: 164