Thời hạn sử dụng đất theo quy định của Pháp luật hiện hành
Thời hạn sử dụng đất theo quy định của Pháp luật hiện hành
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 xác định có 02 loại thời hạn sử dụng đất là sử dụng đất có thời hạn và sử dụng đất lâu dài, ổn định và không có thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp nhà nước thu hồi đất do người sử dụng đất từ chối sử dụng hoặc các nguyên nhân khác theo quy định của Luật này.
Thứ nhất, đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có thời hạn: Điều 125 Luật Đất đai năm 2013 xác định các trường hợp người sử dụng đất được sử dụng đất lâu dài bao gồm:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
– Dất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
– Đất rừng phong hộ, rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính.
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất cơ sở tôn giáo, đất tín ngưỡng;
– Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
– Đất tổ chức kinh tế sử dụng.
Đây là những trường hợp sử dụng đất mà nhà nước không giới hạn thời hạn sử dụng đất để tạo điều kiện cho người dân yên tâm sản xuất, ổn định sinh sống cũng như phát triển kinh tế. Bên cạnh đó là những cơ quan, công trình xây dựng phục vụ cho hoạt động hành chính của cơ quan nhà nước, của các tổ chức tín ngưỡng, tôn giáo. Nếu gia đình bạn được nhà nước giao đất ở thuộc trường hợp này thì bạn cũng không cần băn khoăn về thời hạn sử dụng đất bạn nhé.
Thứ hai, đất sử dụng có thời hạn bao gồm những trường hợp đất sau đây:
– Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
– Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
– Trường hợp các dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
– Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
– Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này./.
-
Ngày 13 tháng 11 năm 2024 UBND xã ban hành thông báo số 94/TB-UBND về việc tăng cường công tác xử lý vi phạm về khai thác và vận chuyển đất mặt ruộng trái phép
Thứ Tư, 13/11/2024
-
UBND Xã Ninh Hòa tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch chuyên đề về công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng
Thứ Tư, 14/08/2024
-
UBND xã Ninh Hoà ban hành thông báo số 54/TB-UBND Về việc tăng cường công tác quản lý, xử lý vi phạm về đất đai và trật tự xây dựng trên địa bàn xã Ninh Hòa
Thứ Tư, 17/07/2024
-
Luật đất đai năm 2024: Điều kiện chuyển đổi đất nông nghiệp
Thứ Sáu, 14/06/2024
-
Luật đất đai số 31/2024/QH15 quy định điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Thứ Ba, 11/06/2024
-
Những chính sách quản lý đất đai quan trọng có hiệu lực từ tháng 5 năm 2023
Thứ Ba, 11/06/2024
-
Quy định mới về giá đối với thủ tục giấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thứ Năm, 06/06/2024
-
Thông báo về xây dựng trật tự trên địa bàn xã Ninh Hoà
Thứ Hai, 27/05/2024
-
THÔNG BÁO VỀ LĨNH VỰC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
Thứ Tư, 22/05/2024
-
UBND xã Ninh Hoà phối hợp với phòng tài nguyên môi trường ra quân giải toả hành lang an toàn giao thông địa phận xã Ninh Hoà
Thứ Hai, 06/05/2024
-
Số:
04/KH-UBND
Ban hành: 03/09/2022
-
Số:
85/QĐ-UBND
Ban hành: 19/06/2020
-
Số:
84/QĐ-UBND
Ban hành: 19/06/2020
-
Số:
573/HD-SLĐTBXH
Ban hành: 08/05/2020
-
Số:
15/2020/QĐ-TTg
Ban hành: 24/04/2020
Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?
111689
Trực tuyến: 8
Hôm nay: 254
Hôm qua: 164